LUẬT SƯ HÌNH SỰ TẠI BIÊN HÒA (danh mục).
1. TẠI SAO BẠN CẦN ĐẾN LUẬT SƯ HÌNH SỰ TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
2. DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA MÀ LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA CUNG CẤP
3. LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA CÁC HÌNH THỨC
4. THÔNG TIN LIÊN HỆ LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA
TẠI SAO BẠN CẦN ĐẾN LUẬT SƯ HÌNH SỰ TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
Hiện nay các mối quan hệ đời sống xã hội nhiều và mức độ phức tạp hơn, vì vậy rủi ro liên quan đến pháp lý, đặc biệt là rủi ro liên quan đến trách nhiệm hình sự ngày còn nhiều đối với người dân. Vì vậy, việc cần Luật sư hình sự tại Thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp là cần thiết và đặc biệt quan trọng nếu sự việc có dấu hiệu tội phạm hình sự tại Biên Hòa.
Về nguyên tắc của Luật hình sự là “Suy đoán vô tội” tại Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 còn thể hiện sự quan trọng của Luật sư trong vụ án hình sự.
DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA MÀ LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA CUNG CẤP
Luật sư hình sự giỏi, uy tín tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.
Luật sư hình sự tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai tiến hành tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn tố giác, đơn trình báo, đơn tố cáo với đầy đủ nội dung và căn cứ pháp lý.
Luật sư hình sự Biên Hòa hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng tại thành phố Biên Hòa thu thập tài liệu, chứng cứ gửi kèm đơn tố giác tội phạm đến Cơ quan điều tra để đề nghị xử phạt hành chính hoặc khởi tố vụ án, khởi tố bị can để xử lý hình sự tại thành phố Biên Hòa.
Luật sư tư vấn hình sự giỏi tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai tham gia hỗ trợ bạn trong quá trình làm việc với cơ quan Công an để giải quyết tin báo tội phạm. Tư vấn, đưa ra phương án tốt nhất để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bạn khi bị Công an triệu tập, mời lên làm việc. Hướng dẫn viết bản tự khai và thực hiện các thủ tục cần thiết khác tại đây.
Luật sư hình sự giỏi tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai hỗ trợ sao chụp hồ sơ, tài liệu chứng cứ có liên quan đến vụ án tại Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.
Luật sư hình sự Biên Hòa nhận tư vấn, hỗ trợ người tố cáo, tố giác trong quá trình làm việc với cơ quan Công an.
Luật sư hình sự giỏi, uy tín tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai tham gia tố tụng bào chữa, bảo vệ cho bị can, bị cáo, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử.
Luật sư tư vấn hình sự tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai sẽ tư vấn cho người bị tố cáo, tố giác, bị can bị khởi tố trong vụ án hình sự.
Luật sư hình sự hỗ trợ, tham gia các buổi hỏi cung bị can cùng với Điều tra viên để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA CÁC HÌNH THỨC
Luật sư hình sự tư vấn tại trụ sở Văn phòng luật sư hình sự tại Biên Hòa. (miễn phí)
Luật sư hình sự tại Biên Hòa hỗ trợ làm việc với khách hàng tại Công an, Viện kiểm sát, Tòa án.
Luật sự hình sự tại Biên Hòa nhận bào chữa, bảo vệ cho khách hàng trong suốt quá trình tham gia tố tụng tại Công an, Viện kiểm sát, Tòa án.
THÔNG TIN LIÊN HỆ LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA
LUẬT SƯ HÌNH SỰ GIỎI TẠI BIÊN HÒA:
Chúng tôi luôn tự hào với đội ngũ Luật sư nhiều kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn vững vàng và đã trải qua nhiều năm công tác trong các hãng luật lớn như Viclaw, NTV, cố vấn pháp lý cho các tập đoàn lớn như Thaco, Đại Quang Minh, Sài Gòn 9. Ngoài ra, một số nhân sự đã từng công tác trong các cơ quan tư pháp như: Tòa án, Viện kiểm sát. Cùng với quy trình tiếp nhận và xử lý chuyên nghiệp, Luật Nhất Tín Cam kết: Tư vấn MIỄN PHÍ về vấn đề pháp lý cho khách hàng hiểu rõ, MINH BẠCH về nội dung công việc và mức phí dịch vụ, Cam kết hoàn trả toàn bộ tiền phí dịch vụ nếu vi phạm hợp đồng dịch vụ pháp lý.
LLUẬT SƯ HÌNH SỰ UY TÍN HÀNG ĐẦU Ở BIÊN HÒA:
Với sứ mệnh cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, mong muốn cung cấp dịch vụ lâu dài cho khách hàng, nên Luật nhất tín chúng tôi luôn coi trọng chữ TÍN, vì vậy với slogon “Một chữ tín, vạn niềm tin”, Chúng Tôi cam kết về việc thực hiện công việc theo thỏa thuận và cam kết sẽ hoàn lại tiền nếu không đảm bảo chất lượng công việc.
LUẬT SƯ HÌNH SỰ GIỎI Ở BIÊN HÒA:
- Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ pháp lý tại địa bàn tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là khu vực thành phố Biên Hòa với hai lĩnh vực mũi nhọn và cũng là thế mạnh là giải quyết tranh chấp (Luật sư tranh tụng tại Đồng Nai) và Luật sư tư vấn doanh nghiệp. Luật Nhất Tín cam kết Luật sư tại Luật Nhất Tín là những luật sư tranh tụng giỏi hàng đầu tại tỉnh Đồng Nai.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÌNH SỰ BIÊN HÒA cam kết:
- Tư vấn MIỄN PHÍ về vấn đề pháp lý cho khách hàng hiểu rõ (Luật sư giỏi Biên Hòa, Đồng Nai trực tiếp tư vấn);
- MINH BẠCH về nội dung công việc và mức phí dịch vụ luật sư;
- CAM KẾT phí dịch vụ luật sư hình sự ở Biên Hòa là tốt nhất và cam kết hoàn trả toàn bộ tiền phí dịch vụ nếu vi phạm hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Nếu Quý khách có nhu cầu tìm Luật sư giỏi và uy tín tại Biên Hòa để được tư vấn pháp luật Miễn phí thì liên hệ ngay với Văn phòng Luật sư hình sự Biên Hòa theo số điện thoại: 03.8888.1991 (Luật sư hình sự: Thành)
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CÓ LIÊN QUAN TRONG BÀI VIẾT.
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa
1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
b) Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.