Luật Nhất Tín cung cấp thông tin liên hệ về địa chỉ và số điện thoại liên hệ của Tòa án huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cho khách hàng liên hệ.
Luật Nhất Tín cũng hướng dẫn khách hàng nộp đơn khởi kiện đến Tòa án huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai tại phần nội dung bài.
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT (Mục lục)
1. ĐỊA CHỈ TÒA ÁN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
2. SỐ ĐIỆN THOẠI LIÊN HỆ CỦA TÒA ÁN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
3. TÒA ÁN HUYỆN THỐNG NHẤT GIẢI QUYẾT NHỮNG VỤ ÁN GÌ?
4. HƯỚNG DẪN NỘP ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN LY HÔN ĐẾN TÒA ÁN THỐNG NHẤT QUA BƯU ĐIỆN
5. TÒA ÁN NHÂN DÂN THỐNG NHẤT XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN THEO ĐƯỜNG BƯU ĐIỆN NHƯ THẾ NÀO?
ĐỊA CHỈ TÒA ÁN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
Tòa án huyện Thống Nh, tỉnh Đồng Nai có trụ sở tại: ấp Lập Thạnh, xã Xuân Thạnh, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
SỐ ĐIỆN THOẠI LIÊN HỆ CỦA TÒA ÁN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
Số điện thoại liên hệ của tòa án nhân dân huyện Thống Nhất hiện nay: chưa cập nhật
Số điện thoại tư vấn pháp luật miễn phí liên quan đến pháp luật tại Tòa án huyện Thống Nhất: 03.8888.1991
Địa chỉ mail tư vấn pháp luật miễn phí: [email protected]
LUẬT SƯ TƯ VẤN THỦ TỤC LY HÔN MIỄN PHÍ TẠI THỐNG NHẤT.
LUẬT SƯ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI
TÒA ÁN HUYỆN THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI
TÒA ÁN HUYỆN THỐNG NHẤT GIẢI QUYẾT NHỮNG VỤ ÁN GÌ?
Tòa án huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của tòa án huyện Thống Nhất như:
Các vụ án thuộc thẩm quyền tòa án Thống Nhất về các tội ít nghiêm trọng, nghiệm trọng và rất nghiêm trọng như: xét xử tội trộm cắp tại Thống Nhất, tội cố ý thương tích, tội đánh bạc, tội tai nạn giao thông
Tòa án huyện Thống Nhất xét xử các vụ án dân sự về tranh chấp đất đai, tranh chấp chia thừa kế tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Tòa án huyện Thống Nhất xét xử các vụ án khiếu nại khởi kiện hành chính tại Thống Nhất.
Tòa án huyện Thống Nhất không tư vấn pháp luật tại Thống Nhất, trường hợp cần tư vấn pháp luật thì khách hàng liên hệ:
Văn phòng luật sư huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Số điện thoại: 03.8888.1991
HƯỚNG DẪN NỘP ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN LY HÔN ĐẾN TÒA ÁN THỐNG NHẤT QUA BƯU ĐIỆN
Hiện nay do dịch covid nên rất nhiều trường hợp Tòa án huyện Thống Nhất yêu cầu người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất qua đường bưu điện, tuy nhiên về quy định pháp luật thi người khởi kiện có thể nộp qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp, cụ thể quy định trên quy định tại Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án huyện Thống Nhất
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án huyện Thống Nhất;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Ngoài ra, hiện nay không có bất kỳ văn bản nào liên quan đến việc không cho người dân đến trực tiếp Tòa án để làm việc. Tuy nhiên, việc nộp đơn khởi kiện qua đường bưu điện không ảnh hưởng đến thời gian giải quyết đơn khởi kiện.
Vì vậy, việc nộp đơn qua đường bưu điện là có căn cứ pháp lý.
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỐNG NHẤT XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN THEO ĐƯỜNG BƯU ĐIỆN NHƯ THẾ NÀO?
Căn cứ quy định tại Điều 191 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thủ tục tố tụng tại Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai như sau:
Thủ tục nhận và giải quyết đơn ly hôn tại Tòa án huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
1. Tòa án huyện Thống Nhất thông qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án huyện Thống Nhất hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện là Tòa án huyện Thống Nhất theo địa chỉ ấp Lập Thạnh, xã Xuân Thạnh, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án huyện Thống Nhất in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT NHẬN ĐƠN QUA ĐƯỜNG BƯU ĐIỆN VÀ CÓ THỂ GỬI KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐƠN QUA ĐƯỜNG BƯU ĐIỆN
Quy định pháp luật hiện nay cho phép Tòa án huyện Thống Nhất có thể nhận và xử lý đơn qua đường bưu điện, cụ thể quy định như sau:
Điều 172. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng tại tòa án huyện Thống Nhất
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
3. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
5. Người có chức năng tống đạt.
6. Những người khác mà pháp luật có quy định.
Điều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.
2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Niêm yết công khai.
4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN HUYỆN THỐNG NHẤT
Tòa án huyện thống nhất, Tỉnh Đồng Nai là đơn vị trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Tòa án tỉnh Đồng Nai. là một cơ quan tư pháp, có người đứng đầu là Chánh án tòa án huyện Thống Nhất, Chánh án Tòa án huyện Thống Nhất là người quản lý về mặt hành chính với các thẩm phán và thư ký.
Thẩm quyền của tòa án huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai được quy định cụ thể trong Luật tổ chức Tòa án và quy định chi tiết tại Luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 4. Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án quân sự
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân cấp cao và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án quân sự khu vực, Tòa án quân sự quân khu và tương đương và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện Thống Nhất như sau:
1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất
1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.
2. Bộ máy giúp việc.
3. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.
Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.